Xây Dựng Á Châu – Đối với 19 quận trên địa bàn TP giá đất tối thiểu 1,5 triệu đồng/m2 và giá tối đa 162 triệu đồng/m2.
Hôm nay 15/1, HĐND TP.HCM tổ chức kỳ họp thứ 18 (kỳ họp bất thường) về xây dựng điều chỉnh giá đất ở TP giai đoạn 2020-2024. Chủ tịch HĐND TP Nguyễn Thị Lệ chủ trì kỳ họp.
Tại kỳ họp này, HĐND TP xem xét và cho ý kiến các tờ trình của UBND TP gồm tờ trình thông qua Bảng giá đất trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024; tờ trình cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn TP.
Theo tờ trình của UBND TP, bảng giá đất trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024 ban hành ổn định trong 5 năm và được xác định làm căn cứ để áp dụng trong việc tính tiền sử dụng đất (khu Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở; chuyển mục đích sử dụng đất); tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai…
Theo đó, UBND TP đề xuất thay đổi, điều chỉnh tên một số tuyến đường trong bảng giá đất ở có 23 quận, huyện, tương ứng 445 tuyến đường; bổ sung mới một số tuyến đường trong bảng giá đất ở có 15 quận, huyện, tương ứng với 364 tuyến đường, trong đó trong Khu Công nghệ cao, tương ứng 34 tuyến đường, đoạn đường.
Bên cạnh đó, đề xuất loại bỏ một số tuyến đường trong bảng giá đất ở có 9 quận, huyện, tương ứng 262 tuyến đường, đoạn đường.
Về bảng giá đất mới, UBND TP đề nghị giữ nguyên các mức giá đối với đất ở được ban hành theo Quyết định 51/2014 của UBND TP và Quyết định 30/2017 của UBND TP về điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định 51/2014. Đồng thời cập nhập tên đường đã thay đổi, đường mới, loại bỏ những tên đường, đoạn đường không còn phù hợp và bổ sung bảng giá đất trong khu công nghệ cao.
UBND TP cũng đề xuất áp dụng khung giá đất của đô thị đặc biệt theo Nghị định 96/2019 của Chính phủ về khung giá đất đối với 19 quận trên địa bàn TP. Đối với thị trấn của 5 huyện thì áp dụng theo khung giá đất của đô thị loại V. Giá đất của các xã thuộc 5 huyện này áp dụng theo khung giá đất của xã đồng bằng.
Cụ thể, đối với 19 quận giá tối thiểu 1,5 triệu đồng/m2 và giá tối đa 162 triệu đồng/m2. Đối với 5 thị trấn và các xã đô thị hoá loại V thuộc 5 huyện giá tối thiểu 120.000 đồng/m2 và giá tối đa 15 triệu đồng/m2; đối với các xã đồng bằng của 5 huyện giá tối thiểu 60.000 đồng/m2 và giá tối đa 18 triệu đồng/m2.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa tập trung được tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất giáo dục, y tế tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất tôn giáo tính bằng 60% giá đất ở liền kề. Đất trong Khu Công nghệ cao được tính theo mặt bằng giá đất ở, sau đó quy định bảng giá các loại đất trong Khu Công nghệ cao.
Cụ thể, đất với đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ thì tính bằng 60% giá đất ở.
Đất thương mại, dịch vụ tính bằng 80% giá đất ở liền kề. Tuy nhiên, giá đất thương mại, dịch vụ không được thấp hơn giá đất trồng cây lâu năm trong khu dân cư cùng khu vực.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất công trình sự nghiệp tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
Tại kỳ họp, các đại biểu đã biểu quyết thông qua 2 tờ trình của UBND TP về Bảng giá đất trên địa bàn TP giai đoạn 2020-2024; hệ số điều chỉnh giá đất năm 2020 trên địa bàn TP.